Gia đình Hoàng_Thái_Cực

Tổ tiên của Hoàng Thái Cực
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Hưng Tổ Trực Hoàng đế Phúc Mãn
 
 
 
 
 
 
 
Cảnh Tổ Dực Hoàng đế Giác Xương An
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Trực hoàng hậu Hỉ Tháp Lạp thị
 
 
 
 
 
 
 
Hiển Tổ Tuyên Hoàng đế Tháp Khắc Thế
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Dực hoàng hậu
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Thái tổ Cao Hoàng đế Nỗ Nhĩ Cáp Xích
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Đô đốc Tham Sát
 
 
 
 
 
 
 
Đô đốc A Cổ
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Tuyên hoàng hậu Hỉ Tháp Lạp thị
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Thái tông Văn Hoàng đế Hoàng Thái Cực
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Diệp Hách bộ Bối lặc Trữ Khổng Cách
 
 
 
 
 
 
 
Diệp Hách bộ Bối lặc Thái Xử
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Diệp Hách bộ Bối lặc Dương Cát Nỗ
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Hiếu Từ Cao hoàng hậu Mạnh Cổ Triết Triết
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

Hậu phi

Tên |SinhMấtChaGhi chú
Chính thất
Nguyên phi Nữu Hỗ Lộc thị15931612Ngạch Diệc ĐôNguyên phối của Hoàng Thái Cực. Bất kính trước Nỗ Nhĩ Cáp Xích mà bị buộc vứt bỏ, mất hoàn toàn tư cách thê tử của Hoàng Thái Cực, đời sau không được truy phong.

Sinh hạ con trai thứ 3 tên Lạc Bác Hội.

Kế phi Ô Lạp Nạp Lạt thị??Bối lặc Bác Khách Đa (博客多)Kế thất của Hoàng Thái Cực, trở thành chính thất sau khi Nguyên phi Nữu Hỗ Lộc thị qua đời.

Sinh hạ con trai trưởng Túc Vũ Thân vương Hào Cách, con trai thứ Lạc Cách và con gái cả Cố Luân Ngao Hán Công chúa.

Hiếu Đoan Văn Hoàng hậu
Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị
31 tháng 5 năm 160028 tháng 5 năm 1649Mãng Cổ Tư (莽古思)Nguyên danh Triết Triết (哲哲), thành thân với Hoàng Thái Cực năm 1614, trở thành chính thất thứ ba sau khi Kế phi Ô Lạp Na Lạp thị qua đời;

Sau khi Hoàng Thái Cực xưng Hoàng đế, được lập Hoàng hậu; trở thành Hoàng thái hậu khi Thanh Thế Tổ Thuận Trị Đế lên ngôi.

Sinh hạ 3 vị công chúa: Ôn Trang Trưởng Công chúa, Tĩnh Đoan Trưởng Công chúaĐoan Trinh Trưởng Công chúa.

Trắc thất
Hiếu Trang Văn Hoàng hậu
Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị
28 tháng 3 năm 161327 tháng 1 năm 1688Trại Tang (寨桑)Nguyên danh Bố Mộc Bố Thái (布木布泰), cháu gọi Hiếu Đoan Văn Hoàng hậu là cô; kết hôn với Hoàng Thái Cực năm 1625 làm trắc thất;

Sau khi Hoàng Thái Cực xưng Hoàng đế, được phong Vĩnh Phúc cung Trang phi (永福宮莊妃). Sinh hạ Thanh Thế Tổ Thuận Trị Hoàng đế, Ung Mục Trưởng Công chúa, Thục Tuệ Trưởng Công chúaĐoan Hiến Trưởng Công chúa

Trở thành Hoàng thái hậu khi Hiếu Đoan Văn Hoàng hậu qua đời, và khi Thuận Trị Đế chính thức trị vì sau cái chết của Đa Nhĩ Cổn. Rồi tiếp tục dẫn dắt Hoàng tôn là Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế với cương vị Thái hoàng thái hậu.

Mẫn Huệ Cung Hoà Nguyên phi
Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị
11 tháng 11 năm 16098 tháng 10 năm 1641Trại Tang (寨桑)Nguyên danh Ô Vưu Đại (烏尤黛), bà được biết đến nhiều nhất qua tên Hải Lan Châu (海蘭珠), là chị gái của Hiếu Trang Văn Hoàng hậu; 

Kết hôn với Hoàng Thái Cực trong năm 1634;

Sau khi Hoàng Thái Cực xưng Hoàng đế, được phong Quan Thư cung Thần phi (關睢宮宸妃); 

Sủng phi của Hoàng Thái Cực, sinh hạ Hoàng bát tử nhưng chết yểu.

Ý Tĩnh Đại Quý phi
Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị
?1674Thân vương Đa Nhĩ Tế (多爾濟)Danh Na Mộc Chung (娜木钟), chính thất của Lâm Đan Hãn với danh hiệu Nang Nang Đại Phúc tấn (囊囊大福晋). Có với Lâm Đan Hãn một con trai tên A Bố Nại - sau trở thành Ngạch phò của Ôn Trang Trưởng Công chúa.

Tái giá với Hoàng Thái Cực sau khi quân Mông Cổ đầu hàng; được phong Lân Chỉ cung Quý phi (麟趾宫贵妃);

Sinh hạ Tương Thân vương Bác Mục Bác Quả NhĩĐoan Thuận Trưởng Công chúa.

Khang Huệ Thục phi
Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị
?1667Bác Đệ Tái Sở Hỗ Nhĩ (博第塞楚祜爾)Danh Ba Đặc Mã Tảo (巴特瑪璪), thiếp của Lâm Đan Hãn

Tái giá với Hoàng Thái Cực sau khi quân Mông Cổ đầu hàng;

Sau khi Hoàng Thái Cực xưng Hoàng đế, được phong Diễn Khánh cung Thục phi (衍清宮淑妃); 

Trắc phi Diệp Hách Nạp Lạt thị

(側妃葉赫那拉氏)

??A Nạp Bố (阿纳布)Chị em họ với Thái Tổ Trắc phi - sinh mẫu của Tùng Cổ Đồ.

Sinh Thừa Trạch Dụ Thân vương Thạc Tắc.

Trắc phi Bác Nhĩ Tế Cáp Đặc thị

(側妃博爾濟吉特氏)

??Bối lặc Đái Thanh (戴青), nhánh Trát Lỗ ĐặcSinh con gái thứ 6 và thứ 9.
Thị thiếp
Thứ phi Nạt Lạp thị

(庶妃納喇氏)

??Anh Cách Bố (英格布)
Thứ phi Cơ Lũy thị

(庶妃奇壘氏)

??Ngạch Nhĩ Tể Đồ Cố Anh Tắc Tang (额尔济图固英塞桑) thuộc Sát Cáp Nhĩ bộ Mông Cổ
Thứ phi Nhan Trát thị

(庶妃顏扎氏)

??Bố Nhan (布顔)
Thứ phi Y Nhĩ Căn Giác La thị

(庶妃伊爾根覺羅氏)

??An Tháp Tích (安塔锡)
Thứ phi Khắc Y Khắc Lặc thị??không rõ
Thứ phi Tái Âm Nặc Nhan thị??Sinh hoàng thập nhị nữ
Thứ Phi

(阮余崎渊)

??Bái Hữu (拜佑)Sinh Thao Tắc

Trong các bà vợ của ông cũng như của những người anh em, có nhiều bà có quan hệ cận huyết với nhau. Ngoài yếu tố phong tục của người Mãn Châu, ngoài ra việc hôn nhân này cũng có yếu tố chính trị đối với việc củng cố sự thống trị của Hoàng tộc.

Người vợ của ông nổi tiếng nhất là Đại Ngọc Nhi, được xưng tụng là "Đệ nhất mỹ nhân" của tộc Mãn-Mông. Sau khi lấy ông, Ngọc Nhi được phong làm Trang phi ở tại Vĩnh Phúc cung. Bà sinh ra Hoàng tử Phúc Lâm sau này là vua Thuận Trị, sau này bà được phong là Hiếu Trang Hoàng thái hậu. Tương truyền, bà được cho là có liên quan đối với cái chết của Hoàng Thái Cực vì khi Hoàng Thái Cực chết từng có tin đồn là bà có qua lại với Nhiếp chính vương Đa Nhĩ Cổn. Tuy nhiên, đương thời việc chị dâu lấy em chồng đối với tập tục của người Mãn là rất bình thường.[56]

Hậu duệ

Ông có tổng cộng 11 con trai, 14 con gái. Trong số 11 hoàng tử của ông chỉ có bảy người sống quá tuổi 16 (trưởng thành), 4 người chết yểu; 13/14 công chúa vượt qua tuổi 16. Tính chung tỷ lệ con cái chết yểu là 20%.

Hoàng nam

#Danh hiệuTênTên tiếng MãnSinhMấtMẹGhi chú
1Túc Vũ Thân vương
(肃武亲王)
Hào Cách
(豪格)
ᡥᠣᠣᡤᡝ, Hooge, Houge16 tháng 4 năm 16094 tháng 5 năm 1648Kế phi Ô Lạp Nạp Lạt thị 
2Lạc Cách
(洛格)
ᠯᠣᡤᡝ, Loge16111621Kế phi Ô Lạp Nạp Lạt thị Mất sớm
3Lạc Bác Hội
(洛博会)
ᠯᠣᠪᠣᡥᠣᡳ, Lobohoi16111617Nguyên phi Nữu Hỗ Lộc thịMất sớm
4Phụ quốc công
(辅国公)
Diệp Bố Thư
(叶布舒)
ᠶᡝᠪᡠᡧᡠ, Yebušu, Yebuxu16271690Thứ phi Nhan Trát thị
5Thừa Trạch Dụ Thân vương
(承泽裕亲王)
Thạc Tắc
(硕塞)
ᡧᠣᠰᡝ, Šose, Xose17 tháng 1 năm 162912 tháng 1 năm 1655Trắc phi Diệp Hách Nạp Lạt thị
6Trấn quốc Khác Hậu công
(镇国悫厚公)
Cao Tắc
(高塞)
ᡤᠣᠰᡝ, Gose16371670Thứ phi Nạt Lạp thị
7Phụ quốc công
(辅国公)
Thường Thư
(常舒)
ᠴᠠᠩᡧᡠ, Cangšu, Qangxu13 tháng 5 năm 163713 tháng 2 năm 1700Thứ phi Y Nhĩ Căn Giác La thị
8Hoàng bát tử27 tháng 8 năm 163713 tháng 3 năm 1638Mẫn Huệ Cung Hoà Nguyên phiRất được Thanh Thái Tông yêu thương nhưng chết yểu
9Thế Tổ Chương Hoàng đếPhúc Lâm
(福临)
ᡶᡠᠯᡳᠨ, Fulin15 tháng 3 năm 16385 tháng 2 năm 1661Hiếu Trang Văn Hoàng hậu
10Phụ quốc công
(辅国公)
Thao Tắc
(韬塞)
ᡨᠣᠣᠰᡝ, Toose, Touse16391695Thứ phi (con gái Bái Hữu)
11Tương Chiêu Thân vương
(襄昭亲王)
Bác Mục Bác Quả Nhĩ
(博穆博果尔)
ᠪᠣᠮᡠᠪᠣᡤᠣᡵ, Bomubogor20 tháng 1 năm 164222 tháng 8 năm 1656Ý Tĩnh Đại Quý phi


Hoàng nữ

#Danh hiệuTênSinhMấtMẹGhi chú
1Cố Luân Ngao Hán Công chúa
(固倫敖漢公主)
16211654Kế phi Ô Lạp Nạp Lạt thị Năm 1633, thành thân với Quận vương Ban Đệ của Ngao Hán bộ.
2Cố Luân Ôn Trang Trưởng Công chúa
(固倫溫莊長公主)
Mã Khách Tháp (馬喀塔)16251663Hiếu Đoan Văn Hoàng hậuNăm 1635, thành thân với Ngạch Triết, con của Lâm Đan - Đại hãn cuối cùng của Bắc Nguyên.

Năm 1641, Ngạch Triết qua đời, tái giá với em chồng là A Bố Nại, sinh một con trai tên Bố Nhĩ Ni.

3Cố Luân Tĩnh Đoan Trưởng Công chúa
(固倫靖端長公主)
16281686Hiếu Đoan Văn Hoàng hậuNăm 1639, thành thân với Kì Tháp Đặc của Khoa Nhĩ Thấm.
4Cố Luân Ung Mục Trưởng Công chúa
(固倫雍穆長公主)
Nhã Đồ

(雅圖)

16291678Hiếu Trang Văn Hoàng hậuNăm 1641, thành thân với anh họ là Bật Nhĩ Tháp Cáp Nhĩ của Khoa Nhĩ Thấm.
5Cố Luân Thục Tuệ Trưởng Công chúa
(固倫淑慧長公主)
A Đồ

(阿圖)

16321700Hiếu Trang Văn Hoàng hậuThành thân với Tác Nhĩ Cáp (索爾哈), con trai của Tôn Đại Công chúaÂn Cách Đức Nhĩ.

Năm 1648 tái giá với Sắc Bố Đằng thuộc Ba Lâm bộ.

6Cố Luân công chúa
(固倫公主)
16331649Trắc phi Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thịNăm 1644, thành thân với Khoa Trát (夸札) thuộc Y Nhĩ Căn Giác La thị, con trai của Đô thống A Sơn (阿山).
7Cố Luân Đoan Hiến Trưởng Công chúa
(固倫端献长公主)
16331648Hiếu Trang Văn Hoàng hậuNăm 1645, thành thân với Lạt Mã Tư (喇瑪思) người Mãn Châu Tương Hoàng kỳ.
8Cố Luân Đoan Trinh Trưởng Công chúa
(固倫端貞長公主)
Phi Dương Cổ

(飞扬古)

16341692Hiếu Đoan Văn Hoàng hậuNăm 1645, thành thân với vương tử Ba Nhã Tư Hộ Lãng (巴雅斯護朗), con của Thổ Tạ Đồ Thân vương Ba Đạt Lễ (巴达礼) - Ngạch phò của Truân Triết Công chúa.
9không có16351652Trắc phi Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thịNăm 1648, thành thân với Cáp Thượng (哈尚) thuộc Bác Nhĩ Tế Cát Đặc.
10Hương quân
(鄉君)
16351661Thứ phi Nạt Lạp thịNăm 1651, thành thân với Huy Tắc (輝塞), thuộc Qua Nhĩ Giai thị, con trai của Nhất đẳng công Đồ Lại (图赉) - con trai thứ 7 của Phí Anh Đông.
11Cố Luân Đoan Thuận Trưởng Công chúa
(固倫端順長公主)
16361650Ý Tĩnh Đại Quý phiNăm 1647, thành thân với Cát Nhĩ Mã Tác Nặc Mộc (噶爾瑪索諾木) thuộc Bác Nhĩ Tế Cát Đặc.
12Hương quân
(鄉君)
16371678Thứ phi Tái Âm Nặc Nhan thịNăm 1651, thành thân với Thị lang Lý phiên viện là Ban Đệ (班第) thuộc Bác Nhĩ Tế Cát Đặc.
13không có16381657Thứ phi Nạt Lạp thịNăm 1652, thành thân với Cáp Lạp (哈拉) thuộc Qua Nhĩ Giai thị.
14Hòa Thạc Khác Thuần Trưởng Công chúa
(和碩恪純長公主)
16411704Thứ phi Cơ Lũy thịCòn được gọi là Kiến Ninh Trưởng Công chúa (建宁长公主);

Năm 1653, thành thân với Ngô Ứng Hùng, con trai của Bình Tây vương Ngô Tam Quế.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Hoàng_Thái_Cực http://www.britannica.com/EBchecked/topic/110832 http://news.sina.com/oth/chinesedaily/301-000-101-... http://catalogue.bnf.fr/ark:/12148/cb159981683 http://data.bnf.fr/ark:/12148/cb159981683 http://id.loc.gov/authorities/names/n84018818 http://d-nb.info/gnd/138504326 http://id.ndl.go.jp/auth/ndlna/00627831 http://sillok.history.go.kr/inspection/insp_king.j... http://isni-url.oclc.nl/isni/0000000063146462 http://zh.wikisource.org/wiki/%E6%98%8E%E5%8F%B2/%...